Kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2012 có nhiều khó khăn, tăng trưởng 8,16% so năm trước, công nghiệp-xây dựng tăng trưởng chậm, dịch vụ duy trì tăng trưởng khá (tăng 12,44%) Năm 2012, trong bối cảnh tình hình kinh tế biến động, cả nước và thành phố đối mặt với khó khăn thách thức, doanh nghiệp thiếu vốn, vốn vay ngân hàng khó tiếp cận, giá cả đầu vào tăng, sản phẩm tồn kho cao, doanh nghiệp phải thu hẹp qui mô, tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể phá sản… Nhưng với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân Đà Nẵng, kinh tế đã duy trì được sự tăng trưởng, đời sống-xã hội và ANTT ổn định. (Nguồn Báo cáo sơ bộ kinh tế – xã hội Đà Nẵng năm 2012 của Cục Thống kê Đà Nẵng)
Kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2012 có nhiều khó khăn, tăng trưởng 8,16% so năm trước, công nghiệp-xây dựng tăng trưởng chậm, dịch vụ duy trì tăng trưởng khá (tăng 12,44%)
(Nguồn Báo cáo sơ bộ kinh tế – xã hội Đà Nẵng năm 2012 của Cục Thống kê Đà Nẵng)
Năm 2012, trong bối cảnh tình hình kinh tế biến động, cả nước và thành phố đối mặt với khó khăn thách thức, doanh nghiệp thiếu vốn, vốn vay ngân hàng khó tiếp cận, giá cả đầu vào tăng, sản phẩm tồn kho cao, doanh nghiệp phải thu hẹp qui mô, tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể phá sản… Nhưng với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân Đà Nẵng, kinh tế đã duy trì được sự tăng trưởng (tuy chưa đạt kế hoạch), đời sống – xã hội và ANTT ổn định.
Giá trị sản xuất trên địa bàn (GO) tính theo giá thực tế ước năm 2012 thực hiện 101.295 tỷ đồng (tăng 18,83% so năm trước), năm 2011 đạt 85.247 tỷ đồng (tăng 31,19% so năm 2010). Năm 2012, GO ngành nông lâm thủy sản tăng 12,61% (năm 2011 tăng 34,79%), GO ngành công nghiệp, xây dựng tăng 16,55% (năm 2011 tăng 33,10%), GO dịch vụ tăng 23,15% (năm 2011 tăng 27,85%).
Tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn (GRDP) tính theo giá thực tế ước năm 2012 thực hiện 46.368,6 tỷ đồng (tăng 18,48% so năm trước), năm 2011 đạt 39.134,8 tỷ đồng (tăng 29,39% so năm 2010). Năm 2012, giá trị tăng thêm (VA) tính theo giá thực tế ước đạt 41.988,8 tỷ đồng, tăng 18,48% so năm trước, trong đó: ngành nông lâm thủy sản tăng 11,44% (năm 2011 tăng 35,35%), VA ngành công nghiệp, xây dựng tăng 14,68% (năm 2011 tăng 37,21%), VA dịch vụ tăng 22,24% (năm 2011 tăng 27,58%).
Cơ cấu GRDP ước năm 2012 (giá hiện hành) như sau: Khu vực nông, lâm, thủy sản 2,97% (2011 là 3,15%); khu vực công nghiệp, xây dựng 39,15% (2011 là 40,45%) và khu vực dịch vụ 57,88% (2011 là 56,40%).
GRDP năm 2012 (tính theo giá 1994) của thành phố Đà Nẵng ước đạt 13.957 tỷ đồng, tăng 8,24% so cùng kỳ năm 2011 (tốc độ GDP năm 2011 so với năm 2010 là: 10,95%). Trong đó: Khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 0,33%, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 3,14% và khu vực dịch vụ tăng 12,65% so với năm 2011. Các khu vực kinh tế đóng góp như sau: Nông lâm thủy sản giảm 0,01%; Công nghiệp, xây dựng tăng 1,32%; Dịch vụ và thuế nhập khẩu tăng 6,92%.
Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh 2010 ước năm 2012 đạt 79.563 tỷ đồng tăng 8,36% so năm trước, trong đó khu vực 1 giảm 1,27%, khu vực 2 tăng 5,76%, khu vực 3 tăng 13,37%. Các ngành có GTSX tăng trưởng cao hơn mức tăng chung chủ yếu ở ngành dịch vụ, và những ngành có tỷ trọng GO cao có GO tăng trưởng khá như ngành thương mại tăng 13,68%, lưu trú, ăn uống tăng 16,39%, thông tin và truyền thông tăng 19%,…